các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn bao lâu?

Thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn bao lâu?

24/06/2022


THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỜI HẠN BAO LÂU?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm về chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Thời hạn đăng ký biến động khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

4. Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

  • Hiện nay, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không còn xa lạ với người dân. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế, nhiều cá nhân chưa nắm rõ về thời hạn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhất là thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thời hạn đăng ký biến động đất đai khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn về một số quy định về thời hạn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất 

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Ảnh minh họa).

1. Khái niệm về chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

  1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
  • Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai quy định việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác bằng các hình thức như thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì được gọi là chuyển quyền sử dụng đất. Như vậy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức của chuyển quyền sử dụng đất.
  1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
  • Khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn thì người sử dụng đất phải đáp ứng về quyền sử dụng đất theo Điều 188 Luật Đất đai như sau:
  • Khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận. Trừ các trường hợp sau: Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam là người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì không được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai; Người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp người sử dụng đất là người nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận; trường hợp người sử dụng đất được ghi nợ hoặc thực hiện chậm nghĩa vụ tài chính thì đến khi nào thực hiện xong nghĩa vụ mới được thực hiện quyền chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai.
  • Đối với đất chuyển nhượng không có phát sinh tranh chấp tại thời điểm chuyển nhượng.
  • Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án đối với quyền sử dụng đất.
  • Đất còn trong thời hạn sử dụng.
  1. Khi nào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực?
  • Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai quy định việc chuyển quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính thì việc chuyển quyền sử dụng đất mới có hiệu lực. Như vậy, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

2. Thời hạn đăng ký biến động khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

  • Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai quy định đối với các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi thì phải thực hiện việc đăng ký biến động là:
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất bằng các hình thức như thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
  • Như vậy, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có Giấy chứng nhận thì phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
  • Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai quy định trường hợp đăng ký biến động người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
  • Như vậy, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng, giao dịch chuyển nhượng có hiệu lực.

3. Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

  • Theo khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định pháp luật trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đất trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trong tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
  • Theo điểm đ khoản 3 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế là thời hạn nộp thuế.
  • Theo khoản 8 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện đăng ký sang tên; thời hạn nộp lệ phí trước bạ tối đa là 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.

 Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận

Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận (Ảnh minh họa).

4. Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:

  • Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Trong đó, quy định thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ bảo đảm các điều kiện chuyển nhượng hợp lệ theo quy định; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi chuyển nhượng quyền sử dụng là không quá 20 ngày.

Xem thêm:

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chuyển đổi quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam.
Những vấn đề liên quan khi xin cấp giấy chứng nhận chủ “quyền nhà đất”.
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?

  • Trên đây là nội dung một số quy định về thủ tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn bao lâu của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.