các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã được thực hiện như thế nào?

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã được thực hiện như thế nào?

18/07/2022


QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Ở CẤP XÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã được thực hiện như thế nào?

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã được thực hiện như thế nào?

  • Đất đai được xem là một loại tài sản đặc biệt có giá trị vô cùng to lớn. Chính vì lẽ đó, đất đai là đối tượng xảy ra khá nhiều tranh chấp và có tính chất phức tạp. Vậy, UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không? Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu bài viết sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

1. Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai:

  Theo Điều 2020 Luật Đất đai năm 2013, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và quy trình hòa giải tranh chấp đất đai, cụ thể:

  • Nhà nước khuyến khích các bên xảy ra tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua thủ tục hòa giải cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên xảy ra tranh chấp không hòa giải thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải.
  • Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đai tranh chấp để tiến hành hòa giải.
  • Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh
  • Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm tiến hành xác minh, thẩm tra, tìm hiểu nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp, thu thập các tài liệu, giấy tờ có liên quan, các bên có trách nhiệm cung cấp giấy tờ liên quan đến nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất.
  • Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp
  • Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn có biết rõ về nguồn gốc đất tranh chấp và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp tại xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp, mà có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
  • Bước 4: Tổ chức buổi hòa giải tranh chấp đất đai
  • Tại cuộc hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp đất đai, thành viên có trong Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ có thể tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp đất đai vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải tranh chấp đất đai không thành.
  • Bước 5: Tiến hành lập biên bản cho buổi hòa giải đất đai
  • Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai:
  • Kết quả của buổi hòa giải tranh chấp đất phải được lập thành biên bản, bao gồm các nội dung sau: Thời gian và địa điểm tiến hành buổi Hòa giải, thành phần tham gia buổi hòa giải, tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh ra tranh chấp đất đai (căn cứ theo kết quả, tìm hiểu, xác minh), ý kiến của Hội đồng hòa giải, nội dung các bên tranh chấp thỏa thuận hoặc nội dung các bên không thỏa thuận.
  • Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên xảy ra tranh chấp đất đai có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia vào buổi hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã. Đồng thời, biên bản phải được gửi ngay cho các bên xảy ra tranh chấp và được lưu một bản tại UBND cấp xã.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên có tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung các bên đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để tiến hành xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.
  • Lưu ý:
  • Trong trường hợp hòa giải thành nhưng có sự thay đổi về hiện trạng ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau; tiến hành gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường, sau đó Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp đề quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới của thửa đất và tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc say khi tiến hành hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến và kết quả của việc hòa giải thì UBND cấp xã lập biên hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp đất đai gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tiếp theo.
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

 Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

  Căn cứ Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về vấn đề thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:

  • Trường hợp tranh chấp đất đai đã hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì sẽ giải quyết như sau:
  • Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì sẽ do Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
  • Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì các đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất xảy ra tranh chấp).
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật hiện hành về tố tụng dân sự.
  • Hy vọng bài viết này, Luật Thịnh Trí sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng.

Tham khảo thêm:
Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai bạn cần biết.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
Những vấn đề liên quan khi xin cấp giấy chứng nhận chủ “quyền nhà đất”.

  • Để tìm hiểu thêm về Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã, vui lòng liên hệ đến tổng đài chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

“Đúng cam kết, trọn niềm tin”

Hotline: 1800 6365