các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Quy định về thời hạn, thời hiệu trong Bộ luật Dân sự 2015

Quy định về thời hạn, thời hiệu trong Bộ luật Dân sự 2015

11/03/2022


QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN, THỜI HIỆU
TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Thời hạn là gì?

2. Thời điểm tính thời hạn.

3. Thời điểm bắt đầu thời hạn.

4. Kết thúc thời hạn.

5. Thời hiệu là gì?

6. Các loại thời hiệu.

7. Những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

8. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, khởi kiện vụ án dân sự.

9. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.

  Theo quy định hiện hành tại Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn, thời hiệu được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu thông qua bài viết này.

 Thời hạn là gì?

Thời hạn là gì? (ảnh minh họa)

1. Thời hạn là gì?

  • Theo quy định tại Bộ luật Dân sự thì thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Trong đó, thời hạn có thể được xác định bằng một sự kiện có thể xảy ra hoặc được xác định bằng năm, tháng, tuần, ngày, giờ, phút.

2. Thời điểm tính thời hạn

  • Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một phút, một giờ, một ngày, một tuần, nửa tháng, một tháng, nữa năm, một năm mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
    • Một phút là 60 giây;
    • Một giờ là 60 phút;
    • Một ngày có 24 giờ;
    • Một tuần là 07 ngày;
    • Nửa tháng là 15 ngày;
    • Một tháng là 30 ngày;
    • Nửa năm là 06 tháng;
    • Một năm là 365 ngày.
  • Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về thời điểm cuối tháng, giữa tháng, đầu tháng thì quy định về thời điểm đó như sau:
    • Ngày đầu tiên của tháng sẽ là đầu tháng;
    • Ngày thứ mười lăm của tháng sẽ là giữa tháng;
    • Ngày cuối cùng của tháng sẽ là cuối tháng.
  • Trong trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm cuối năm, giữ năm, đầu năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
    • Ngày đầu tiên của tháng một sẽ là đầu năm;
    • Ngày cuối cùng của tháng sau sẽ là giữ năm;
    • Ngày cuối cùng của tháng mười hai sẽ là cuối năm.

3. Thời điểm bắt đầu thời hạn

  • Thời điểm bắt đầu thời hạn được tính như sau:
    • Khi thời hạn được xác định bằng giờ, phút thì từ thời điểm đã xác định chính là thời hạn được bắt đầu.
    • Ngày đầu tiên của thời hạn sẽ không được tính khi thời hạn được xác định bằng năm, tháng, tuần, ngày mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
    • Ngày xảy ra sự kiện không được tính khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

4. Kết thúc thời hạn

  • Thời hạn kết thúc khi thời hạn tính bằng ngày tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn
  • Thời hạn kết thúc khi thời hạn tính bằng tuần tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
  • Thời hạn kết thúc khi thời hạn tính bằng tháng tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; Thời hạn kết thúc sẽ vào ngày cuối cùng của tháng nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng.
  • Thời hạn kết thúc tại khi thời hạn tính bằng năm tại thời điểm kết thúc tháng, ngày tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
  • Trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
  • Hai mươi tư giờ của ngày là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

 Thời hiệu là gì?

Thời hiệu là gì? (ảnh minh họa)

5. Thời hiệu là gì?

  • Thời hiệu được hiểu là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn này thì chủ thể sẽ phát sinh hậu quả pháp lý.
  • Thời hiệu không chỉ được áp dụng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 mà còn áp dụng theo các luật khác có liên quan.
  • Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của các bên hoặc một bên trong trường hợp điều kiện yêu cầu áp dụng thời hiệu phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định, bản án giải quyết vụ, việc
  • Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu không thể từ chối việc áp dụng thời hiệu trong trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ, tuy nhiên, trong những trường hợp còn lại thì người đó có quyền.

6. Các loại thời hiệu

  • Hiện nay, thời hiệu được chia thành các loại sau đây:
    • Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà chủ thể được hưởng quyền dân sự khi kết thúc thời hạn đó.
    • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ khi kết thúc thời hạn đó.
    • Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể có thể bảo vệ lợi ích và quyền hợp pháp bị xâm phạm bằng cách khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự; trong trường hợp thời hạn đó kết thúc thì sẽ mất đi quyền khởi kiện.
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án để giải quyết việc dân sự nhằm bảo vệ lợi ích và quyền hợp pháp của pháp nhân, cá nhân, lợi ích dân tộc, quốc gia, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

7. Những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

  • Trong những trường hợp sau đây, thời hiệu khởi kiện không được áp dụng:
    • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân nhưng lại không gắn với tài sản;
    • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trừ những trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật liên quan khác có quy định;
    • Tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    • Những trường hợp khác do luật quy định.

8. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, khởi kiện vụ án dân sự

  Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

  • Sự kiện trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng làm cho chủ thể có quyền yêu cầu, quyền khởi kiện không thể yêu cầu, khởi kiện trong phạm vi thời hiệu.
  • Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách không thể khắc phục được và không thể lường trước được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp trong khả năng cho phép và cần thiết.
  • Trở ngại khách quan là những trở ngại khách quan do hoàn cảnh tác động làm cho người có nghĩa vụ, quyền dân sự không thể biết về lợi ích, quyền hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được nghĩa vụ, quyền dân sự của mình;
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp có quyền yêu cầu, người có quyền khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên, người có khó khăn trong làm chủ hành vi, khó khăn trong nhận thức hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Người có khó khăn trong làm chủ hành vi, nhận thức, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
    • Chấm dứt tồn tại tại nếu là pháp nhân, người đại diện chết nếu là cá nhân;
    • Vì lý do chính đáng mà người đại diện không thể tiếp tục đại diện được.

9. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

  • Trong những trường hợp sau đây, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại:
    • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận toàn bộ nghĩa vụ hoặc một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
    • Bên có nghĩa vụ thực hiện xong hoặc thừa nhận thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
    • Các bên đã từ hòa giải với nhau.

Xem thêm:

Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
15 loại hợp đồng thông dụng theo Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng vay tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản.

  • Trên đây là nội dung Quy định về thời hạn, thời hiệu trong Bộ luật Dân sự 2015 Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.