các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Một số lưu ý về tranh chấp đất đai bắt buộc hòa giải hiện nay

Một số lưu ý về tranh chấp đất đai bắt buộc hòa giải hiện nay

24/06/2022


MỘT SỐ LƯU Ý VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
BẮT BUỘC HÒA GIẢI HIỆN NAY

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm về tranh chấp đất đai.

2. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.

3. Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

  • Các vụ việc phát sinh từ tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến hiện nay. Theo quy định của pháp luật về đất đai, đối với tranh chấp đất đai trong một số trường hợp phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất phát sinh tranh chấp, trường hợp không hòa giải được thì tiếp tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Như vậy, trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn về nội dung nêu trên, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là gì? (Ảnh minh họa).

1. Khái niệm về tranh chấp đất đai:

  • Tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

2. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai:

  • Theo Điều 202 Luật Đất đai quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
  • Các bên tranh chấp đất đai được Nhà nước khuyến khích tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Các bên tranh chấp đất đai không hòa giải được tranh chấp đất đai thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong quá trình thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai. Kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trong thời hạn không quá 45 ngày thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản và các bên ký tên vào biên bản, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận vào biên bản việc hòa giải thành hoặc hòa giải không thành. Biên bản hòa giải được lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp và gửi đến các bên tranh chấp.
  • Trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau mà sau khi hòa giải thành có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì biên bản hòa giải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; các trường hợp khác thì biên bản hòa giải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai (Ảnh minh họa).

3. Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

  • Theo Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

(1) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

-Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai thông qua xác minh, thẩm tra; thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan về nguồn gốc đất, hiện trạng sử dụng đất, quá trình sử dụng đất do các bên cung cấp.

-Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải:

Theo khoản 27 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng bao gồm:

+ Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

+ Thành viên Hội đồng: Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; Hội Cựu chiến binh; Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố (khu vực đô thị) hoặc trưởng thôn, ấp (khu vực nông thôn); người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.

+ Cuộc họp hòa giải được tiến hành khi các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia đầy đủ. Trường hợp, một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì việc hòa giải được coi là không thành.

(2) Về biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải bảo đảm các nội dung sau:

- Nội dung biên bản: Thời gian, địa điểm thực hiện hòa giải; Thành phần tiến hành hòa giải; Trên cơ sở xác minh, tìm hiểu thì tóm tắt vụ việc tranh chấp, trong đó, thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, nguyên nhân phát sinh tranh chấp; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung thống nhất, không thống nhất của các bên tranh chấp.

- Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải ký tên vào Biên bản hòa giải và Biên bản hòa giải có dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Biên bản hòa giải lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và gửi ngay cho các bên tranh chấp.

(3) Kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành trong thời hạn 10 ngày mà có ý kiến bằng văn bản của các bên tranh chấp khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì theo khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

(4) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo Điều 202 Luật Đất đai như đã phân tích ở trên trong trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất.

(5) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo trong trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải.

(6) Việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai do Bộ Tài chính quy định theo khoản 28 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.

  • Như vậy, khi thực hiện hòa giải tranh chấp thì các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia cần chú ý các nội dung nêu trên.

Xem thêm:

Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất.
Một số cách giải quyết tranh chấp đất đai bạn cần biết.
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?

Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Một số lưu ý về tranh chấp đất đai bắt buộc hòa giải hiện nay của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.