các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công

07/05/2022


HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú.

3. Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế đối với người nước ngoài.

  Hiện nay, các doanh nghiệp có nhiều chính sách đổi mới, thu hút người lao động, trong đó phải kể đến việc thu hút người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp. Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì những người nước ngoài làm việc và phát sinh thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài như thế nào? Người nước ngoài có được ưu tiên miễn các khoản nào khi tính thu nhập cá nhân không? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài (Ảnh minh họa)

1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú

  1. Xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú
  • Theo Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cá nhân là người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:
  • Trong một năm dương lịch, cá nhân là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên.
  • Tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên.
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam nêu trên được xác định là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam theo một trong hai trường hợp là có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
  1. Xác định thu nhập cá nhân chịu thuế
  • Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, theo đó, mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay là:
  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11.000.000 đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/tháng.
  • Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cá nhân cư trú tại Việt Nam là người nước ngoài được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01. Trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đến Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
  • Như vậy, trường hợp không có người phụ thuộc thì cá nhân cư trú tại Việt Nam là người nước ngoài ký hợp đồng lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11.000.000 đồng/tháng.
  • Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 15.400.000 triệu đồng/tháng.
  1. Cách tính thuế thu nhập đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú
  • Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
  • Thuế suất x Thu nhập tính thuế = Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
  • Trong đó:
  • Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
  • Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú

    1. Xác định người nước ngoài là cá nhân không cư trú
  • Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn đối với người nước ngoài không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú như nêu ở trên thì được xác định là cá nhân không cư trú.
  • Người nước ngoài là cá nhân không cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định.
    1. Xác định thu nhập cá nhân chịu thuế
  • Việc giảm trừ gia cảnh không áp dụng cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú, do đó, cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định là tổng số tiền khi thực hiện công việc tại Việt Nam mà người nước ngoài là cá nhân không cư trú nhận được, không phân biệt nơi trả thu nhập.
    1. Cách tính thuế thu nhập đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú
  • Theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú như sau:
  • Thuế suất 20% x Thu nhập chịu thuế = Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
  • Trong đó:
  • Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nước ngoài là cá nhân không cư trú nhận được trong kỳ tính thuế.
  • Thời điểm cá nhân, tổ chức trả thu nhập tiền lương, tiền công cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú là thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

 Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế với người nước ngoài

Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế với người nước ngoài (Ảnh minh họa)

3. Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế đối với người nước ngoài

  • Theo điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế, trong đó, đối với người nước ngoài như sau:
    • Khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động là người nước ngoài sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (bao gồm cả việc mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam)
    • Khoản hỗ trợ của cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động trong việc khám chữa bệnh hiểm nghèo.
    • Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho người lao động trong việc tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca.
    • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do cá nhân, tổ chức trả thu nhập trả hộ hoặc thanh toán cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
    • Khoản tiền học phí do cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông.
    • Các khoản thanh toán do cá nhân, tổ chức trả thu nhập trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động.

Xem thêm:

Những điều NLĐ cần biết về tiền lương quy định tại BLLĐ 2019.
Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở Hàn Quốc và những câu hỏi thường gặp.

Các trường hợp cấp chứng từ thuế thu nhập cá nhân.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.