các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Các trường hợp gây thiệt hại mà không phải bồi thường

Các trường hợp gây thiệt hại mà không phải bồi thường

22/03/2022


CÁC TRƯỜNG HỢP GÂY THIỆT HẠI
MÀ KHÔNG PHẢI BỒI THƯỜNG

Tư vấn các trường hợp gây thiệt hại mà không phải bồi thường

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn các trường hợp gây thiệt hại mà không phải bồi thường

  Khi có thiệt hại xảy ra thì người gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường theo thực tế. Mức bồi thường, hình thức bồi thường,… các bên có thể tự thỏa thuận. Tuy nhiên có trường hợp nào gây ra thiệt hại nhưng không phải bồi thường hay không? Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu trong bài viết sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Bồi thường thiệt hại là gì?

2. Phân loại các trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

3. Những trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng.

4. Những trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng.

1. Bồi thường thiệt hại là gì?

  • Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự, buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải tiến hành các biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách đền bù tổn thất về vật chất hoặc tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường về vật chất là trách nhiệm bù đắp các tổn thất về vật chất trên thực tế, tất cả được tính thành tiền, bao gồm các tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn, hạn chế thiệt hại xảy ra, các khoản thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút.

2. Phân loại các trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

  • Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được hình thành và xây dựng bởi các quy phạm điều chỉnh của chế định hợp đồng.
  • Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng chỉ tồn tại khi một hợp đồng tồn tại, loại trách nhiệm này sẽ phát sinh khi có sự xuất hiện của một hay nhiều nghĩa vụ của quy định trong hợp đồng giao kết.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

  • Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự được phát sinh bên ngoài, loại trách nhiệm này không phụ thuộc vào hợp đồng giao kết mà chỉ cần tồn tại không hành vi vi phạm pháp luật dân sự, bất kể lỗi vô ý hay cố ý gây thiệt hại cho người khác và hành vi này cũng không liên quan đến bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người bị thiệt hại và người gây thiệt hại.
  • Thiệt hại không chỉ đơn thuần là nền tảng cơ bản mà còn là một điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

3. Những trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng

 Tư vấn các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Tư vấn các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng

  • Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng là một sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
  • Nội dung của một hợp đồng phải bao gồm các tiêu chí sau: Đối tượng của hợp đồng, số lượng, chất lượng sản phẩm, giá, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền và nghĩa vụ cả các bên tham gia hợp đồng; trách nhiệm bồi thường hợp đồng khi có thiệt hại do vi phạm hợp đồng,…
  • Qua đó, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những nội dung quan trọng, không thể thiếu khi xác lập hợp đồng; đây là nội dung buộc các bên phải hết sức lưu ý khi ký kết hợp đồng.
  • Đồng thời không phải mọi trường hợp gây ra thiệt hại, vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm đều phải tiến hành bồi thường thiệt hại cho bên còn lại. Cụ thể, nếu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng thì một trong các trường hợp sau đây người vi phạm hợp đồng không cần phải tiến hành bồi thường thiệt hại:
    • Do thỏa thuận của hai bên: Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên ký kết, nếu như cả hai bên thỏa thuận không cần phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ không cần phải bồi thường thiệt hại. Đồng thời, việc vi phạm hợp đồng là điều kiện để tiến hành hủy bỏ hợp đồng mà các bên đã cùng nhau thỏa thuận thì việc vi phạm này không cần phải bồi thường thiệt hại.
    • Do một bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng đã giao kết: Căn cứ Điều 363 Bộ luật dân sự năm 2015, một bên trong hợp đồng nếu vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình đã gây ra. Do đó, nếu một hợp đồng bị hủy bỏ vì một bên đã vi phạm nghĩa vụ thì bên còn lại trong hợp đồng sẽ không phải bồi thường thiệt hại.
  • Mặt khác, việc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng được coi là không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên, đến mức làm cho bên kia không thể đạt được mục đích việc giao kết hợp đồng.
    • Do sự kiện bất khả kháng: Căn cứ Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên có nghĩa vụ nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Trong đó có thể hiểu rằng: Sự kiện bất khả kháng được xem là một sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể tiến hành khắc phục, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và các biện pháp trong tầm khả năng cho phép, cụ thể như: Thiên tai, dịch bệnh,…
    • Trường hợp khác do Pháp luật quy định.
  • Như vậy, hiện nay pháp luật đã quy định cụ thể có 4 trường hợp hủy bỏ hợp đồng có thể không phải bồi thường thiệt hại.

4. Những trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng

  • Bên cạnh những trường hợp quy định được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì Bộ luật Dân sự cũng quy định nhiều trường hợp không phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
  • Theo đó, người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường (căn cứ khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015).
  • Về việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự đã nêu rõ:
  • Người gây nên thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi hoàn toàn của bên bị thiệt hại, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Do đó, một số trường hợp sau đây người gây thiệt hại không cần phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bao gồm:
    • Gây thiệt hại do phòng vệ chính đáng;
    • Gây thiệt hại do sự kiện bất khả kháng;
    • Gây thiệt hại do lỗi hoàn toàn của bên bị thiệt hại;
    • Các bên có thỏa thuận khác...
  • Chú ý: Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể giảm mức bồi thường thiệt hại nếu như không có lỗi hoặc lỗi vô ý hay thiệt hại xảy ra trên thực tế quá lớn so với khả năng kinh tế của bản thân.

Tham khảo thêm:
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
15 loại hợp đồng thông dụng theo Bộ luật Dân sự.

  • Bài viết trên đây Luật Thịnh Trí đã trình bày một số trường hợp người gây ra thiệt hại không cần phải bồi thường thiệt hại. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng.
  • Khuyến cáo, bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, nếu quý khách hàng có thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến chúng tôi để được các Luật sư tư vấn chính xác và nhanh nhất:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

“Đúng cam kết, trọn niềm tin”

Hotline: 1800 6365