các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Các trường hợp di chúc miệng có thể bị hủy bỏ

Các trường hợp di chúc miệng có thể bị hủy bỏ

30/03/2022


CÁC TRƯỜNG HỢP DI CHÚC MIỆNG
CÓ THỂ BỊ HỦY BỎ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Di chúc miệng là gì?

2. Điều kiện di chúc miệng có hiệu lực.

3. Các trường hợp di chúc miệng có thể bị hủy bỏ.

4. Hiệu lực của di chúc miệng.

  Di chúc có hai hình thức phổ biến là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng dù là hình thức nào thì đều thể hiện ý chí, nguyện vọng, mong muốn của người để lại di chúc. Khác với di chúc bằng văn bản thì di chúc miệng được thiết lập và có hiệu lực trong một số trường hợp đặc biệt và để di chúc miệng có hiệu lực pháp lý phải bảo đảm về cá nhân lập di chúc, nội dung, hình thức của di chúc. Vậy đó là điều kiện gì, trường hợp các điều kiện không đảm bảo thì di chúc miệng có bị hủy bỏ không? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Di chúc miệng

Di chúc miệng (ảnh minh họa)

1. Di chúc miệng là gì?

  • Di chúc là nguyện vọng ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người thừa kế sau khi chết.
  • Hình thức di chúc là văn bản, trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
  • Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp được lập di chúc miệng là: tính mạng cá nhân bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được.
  • Như vậy khi một người rơi vào hoàn cảnh nguy kịch, tai nạn, bị cái chết đe dọa và không thể tự mình lập di chúc bằng văn bản được nhưng có nguyện vọng mong muốn để lại tài sản cho những người thừa kế thì có thể lập di chúc miệng.

2. Điều kiện di chúc miệng có hiệu lực

  1. Di chúc miệng được xem là hợp pháp khi:
  • Theo Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định phải có ít nhất 02 người làm chứng vào thời điểm người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình và sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì người làm chứng ghi chép lại, cùng điểm chỉ hoặc ký tên.
  • Di chúc phải được cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc miệng mới có tính hợp pháp.
  1. Điều kiện đối với người lập di chúc:

Người lập di chúc có thể lập di chúc miệng trong hoàn cảnh tính mạng bị cái chết đe dọa, tuy nhiên vẫn phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định pháp luật:

  • Khi lập di chúc, người lập di chúc miệng minh mẫn, sáng suốt.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm của luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 lập di chúc phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ và di chúc phải được lập thành văn bản.
  • Người lập di chúc không biết chữ hoặc bị hạn chế về thể chất phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng thực hoặc công chứng.
  1. Điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc:
  • Những người thuộc hàng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc miệng. Người không thuộc các trường hợp nêu trên đều được làm người làm chứng cho việc lập di chúc miệng.
  • Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc miệng như sau:
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của người lập di chúc miệng là hàng thừa kế thứ nhất.
  • Ông ngoại, bà ngoại, ông nội, bà nội, anh ruột, chị ruột, em ruột của người lập di chúc miệng; cháu ruột của người lập di chúc miệng mà người lập di chúc là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là hàng thừa kế thứ hai.
  • Cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người lập di chúc miệng; cháu ruột của người lập di chúc miệng mà người lập di chúc là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người lập di chúc miệng mà người lập di chúc là cụ nội, cụ ngoại là hàng thừa kế thứ ba.

Các trường hợp di chúc miệng có thể bị hủy bỏ

Các trường hợp di chúc miệng có thể bị hủy bỏ (ảnh minh họa)

3. Các trường hợp di chúc miệng có thể bị hủy bỏ

  • Di chúc miệng có thể bị hủy bỏ trong trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, sáng suốt, minh mẫn theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 di chúc miệng bị hủy bỏ. Như vậy, sau khoảng thời gian này, nếu người lập di chúc vẫn muốn thể hiện ý chí nguyện vọng của mình để lại tài sản cho người khác thì phải lập di chúc khác bằng văn bản thay thế cho di chúc miệng.
  • Trường hợp người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện về người làm chứng cho việc lập di chúc theo quy định pháp luật mặc dù người lập di chúc miệng có đủ điều kiện lập di chúc thì trong trường hợp này, di chúc miệng có thể bị hủy bỏ.
  • Trường hợp người lập di chúc miệng có đủ điều kiện lập di chúc và người làm chứng cũng có đủ điều kiện cho việc làm chứng lập di chúc, tuy nhiên, về nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trong trường hợp này, di chúc miệng có thể bị hủy bỏ.

4. Hiệu lực của di chúc miệng

  • Theo Điều 643 Bộ luật Dân sự quy định từ thời điểm mở thừa kế thì di chúc có hiệu lực.
  • Các trường hợp di chúc không có hiệu lực một phần hoặc toàn bộ là:
  • Người thừa kế theo di chúc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân này không có hiệu lực.
  • Người thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước người lập di chúc thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân này không có hiệu lực.
  • Vào thời điểm mở thừa kế, cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại.
  • Trường hợp có một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
  • Vào thời điểm mở thừa kế, di sản để lại cho người thừa kế không còn tồn tại. Trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  • Khi di chúc có phần không hợp pháp thì chỉ phần không hợp pháp đó không có hiệu lực trong trường hợp phần không hợp pháp đó không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại.
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì bản di chúc có hiệu lực là bản di chúc cuối cùng.

Xem thêm:

Phân chia di sản thừa kế là đất đai không có di chúc như thế nào?
Xử lý tài sản thừa kế của những người chết cùng thời điểm.

Tìm hiểu về bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Các trường hợp di chúc miệng có thể bị hủy bỏ của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.