các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

18/12/2021


QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN
ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

2. Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.

3. NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp nào?

 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (ảnh minh họa)

  Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không chỉ là quyền của người lao động mà còn là quyền của người sử dụng lao động. Thông qua bài viết này, Luật Thịnh Trí xin phép gửi đến quý khách hàng những quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  • Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Tuy nhiên, người lao động cần phải báo trước với người sử dụng lao động theo quy định như sau:
    • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì cần báo trước ít nhất 45 ngày.
    • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12-36 tháng thì cần báo trước ít nhất 30 ngày.
    • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng thì báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
    • Đối với một số ngành, nghề hoặc công việc đặc thì thời gian báo trước được quy định như sau:
    • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì báo trước ít nhất 120 ngày.
    • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động.
  • Trong đó, các ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định như sau:
    • Thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên, khai thác, điều độ bay.
    • Người quản lý doanh nghiệp.
    • Người lao động là thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên là người lao động làm việc trên tàu biển nước ngoài được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại.
    • Những trường hợp khác do pháp luật quy định.
  • Như vậy, Bộ luật Lao động 2019 đã có quy định mới là việc người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do so với Bộ luật Lao động 2012.
  • Người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do và không cần báo trước trong những trường hợp sau đây:
    • Người lao động không được bố trí làm việc theo đúng địa điểm, công việc đã thỏa thuận hoặc người lao động không được bảo đảm điều kiện làm việc, trừ những trường hợp được quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.
    • Người lao động không được trả lương đúng thời hạn hoặc không được trả đủ lương, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
    • Người lao động bị người sử dụng lao động đánh đập, ngược đãi hoặc có những lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự và sức khỏe hoặc bị cưỡng bức lao động.
    • Tại nơi làm việc, người lao động bị quấy rối tình dục.
    • Người lao động mang thai và nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019.
    • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác từ các bên.
    • Vì việc người sử dụng lao động đã cung cấp thông tin không trung thực dẫn đến làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động (ảnh minh họa)

2. Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

  • Giống như người lao động thì người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể, theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm hợp đồng trong những trường hợp sau:

a. Dựa trên những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành theo quy chế của người sử dụng lao động thì người lao động thường xuyên không hoàn thành được công việc theo hợp đồng lao động theo những tiêu chí đánh giá. Theo đó, mức độ hoàn thành công việc trong quy chế do người sử dụng lao động ban hành nhưng người sử dụng lao động cần tham khảo ý kiến từ phía tổ chức đại điện người lao động tại cơ sở trong trường hợp nơi có tổ chức đại điện người lao động tại cơ sở;

b. Người lao động bị tai nạn, ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12-36 tháng hoặc đã điều trị 12 tháng liên tục trong trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc quá nữa thời hạn hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động của người đó chưa hồi phục.

c. Người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nhưng không có mặt tại nơi làm việc.

d. Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên nhưng không có lý do chính đáng;

đ. Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác;

e. Người sử dụng lao động di dời, thu hẹp sản xuất và kinh theo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn mặc dù đã tìm cách khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc;

g. Khi tiến hành giao kết hợp đồng lao động, người lao động thực hiện cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 đã làm ảnh hưởng đến vấn đề tuyển dụng người lao động.

  • Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo a, c, c, đ, g thì cần phải báo trước với người lao động như sau:
  • Người sử dụng lao động cần báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày trong trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.
  • Người sử dụng lao động cần báo trước cho người lao động ít nhất 30 ngày trong trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12-36 tháng.
  • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng và điểm b thì báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
  • Đối với một số ngành, nghề hoặc công việc đặc thì thời gian báo trước được quy định như sau:
    • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì báo trước ít nhất 120 ngày.
    • Trong trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ mà có thời hạn dưới 12 tháng thì báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động.
    • Người sử dụng lao động không cần báo trước cho người lao động nếu thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại điểm d, e.

3. NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp nào?

  • Mặc dù người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng không được sử dụng quyền đó trong những trường hợp sau:
  • Người lao động bị tai nạn nghề nghiệp hoặc bị bệnh nghề nghiệp hoặc ốm đau và đang điều dưỡng, điều trị theo sự chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người lao động đang trong thời gian nghỉ việc riêng, nghỉ hằng năm và những trường hợp nghỉ khác đã được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản hoặc đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Xem thêm:
 Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.
Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.

  • Trên đây là nội dung Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.